ĐẤT KHÔNG SỔ ĐỎ CÓ ĐƯỢC ĐỂ LẠI DI CHÚC
Câu hỏi:
Tôi xin nhờ luật sư tư vấn một việc. Gia đình tôi có 3 anh em. Năm 1985 cha mẹ tôi có mua lại một mảnh đất diện tích khoảng 2000 m2 của một người trong vùng, giấy mua bán có xác nhận của UBND xã và giữ kèm theo giấy quyết định giao đất của nhà nước cho người bán. Gia đình tôi canh tác từ đó đến nay, cũng chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai anh chị tôi đều đã lập gia đình và ở tỉnh khác. Chỉ có tôi là ở với cha mẹ và kế nghiệp công việc canh tác trên mảnh đất này. Nay tuổi già sức yếu nên cha mẹ tôi muốn để lại di chúc mảnh đất 2000m2 này cho tôi. Xin hỏi việc để lại di chúc mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được phép hay không và hình thức như thế nào là hợp lệ?
Văn phòng Luật sư Nguyễn Đình Thơ xin trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 609 Bộ luật dân sự 2015:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Căn cứ theo điều 627, 628, 629 Bộ luật dân sự 2015:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013:
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013:
Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
=> Như vậy: Do chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên cha mẹ anh chưa đủ điều kiện để lập di chúc có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm này.
Tuy nhiên: Cha mẹ anh có thể lập di chúc bằng văn bản (viết tay hoặc đánh máy) nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc hoặc cha mẹ anh tự viết di chúc bằng tay và ký vào bản di chúc.
Trân trọng!